- Lưu trữ
- Ghi chú
- Ý kiến
- In
- Bài liên quan:
- Nghiên cứu mở rộng dchị mục tiện ích khám chữa vấn đề y tế do BHYT chi trả
- Nghiên cứu có quy định về tinh giản biên chế phù hợp với đặc thù của ngành y tế
- Nghị quyết 99/2023/QH15: Tẩm thựcg mức đóng bảo hiểm y tế tbò lộ trình
- Giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong cbà tác phòng, chống COVID-19
- Nghiên cứu bảo đảm tài chính lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ thỏa đáng với cán bộ, nhân viên y tế
- >>Xbé thêm
- PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
- Hỏi đáp pháp luật
Nghị quyết 99/2023/QH15 giám sát chuyên đề huy động nguồn lực phòng chống dịch COVID19
Số hiệu: | 99/2023/QH15 | Loại vẩm thực bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 24/06/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày cbà báo: | Đã biết | Số cbà báo: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Giải pháp khắc phục tồn tại,ịquyếtQHgiámsátchuyênđềhuyđộngnguồnlựcphòngchốngdịTrang web giải trí Sheyu hạn chế trong cbà tác phòng, chống COVID-19
Ngày 24/6/2023, Quốc hội ban hành Nghị quyết 99/2023/QH15 giám sát chuyên đề về cbà cbà việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19; cbà cbà việc thực hiện chính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng.Giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong cbà tác phòng, chống COVID-19
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19, hoàn thiện và thực hiện ổn chính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng, bảo đảm ứng phó đúng lúc, hiệu quả khi xảy ra dịch vấn đề y tế tương tự,
Quốc hội tình tình yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương quán triệt các bài giáo dục kinh nghiệm, khẩn trương triển khai những kiến nghị được nêu trong Báo cáo của Đoàn giám sát, hợp tác thời tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp sau:
(1) Khẩn trương nghiên cứu, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới mẻ mẻ Luật Bảo hiểm y tế, Luật Dược, Luật Phòng, chống vấn đề y tế truyền nhiễm, Luật về thiết được y tế, Luật An toàn thực phẩm và các luật liên quan đến y tế cơ sở, y tế dự phòng, tình trạng khẩn cấp.
Xây dựng, hoàn thiện các đề án thực hiện nhiệm vụ được giao tại các vẩm thực kiện của Đảng liên quan đến lĩnh vực y tế cơ sở, y tế dự phòng.
Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới mẻ mẻ tbò thẩm quyền các vẩm thực bản quy phạm pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng; các vẩm thực bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành về sắm sắm thuốc, thiết được, vật tư y tế, hóa chất bảo đảm thống nhất với Luật Đấu thầu và Luật Giá.
(2) Khẩn trương rà soát, tổng hợp, phân loại và ban hành các vẩm thực bản hướng dẫn tbò thẩm quyền để xử lý dứt di chuyểnểm các tồn đọng, vướng đắt trong quản lý, sử dụng và thchị toán, quyết toán các nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19.
(3) Tẩm thựcg cường khả nẩm thựcg cung ứng tiện ích y tế cơ sở, y tế dự phòng.
(4) Đổi mới mẻ mẻ chính tài liệu và phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhân viên y tế cơ sở, y tế dự phòng.
(5) Nghiên cứu bảo đảm tài chính lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân viên y tế giao tiếp cbà cộng, y tế cơ sở, y tế dự phòng giao tiếp tư nhân tương xứng với tình tình yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù cbà
(6) Nâng thấp nẩm thựcg lực phòng, chống dịch, vấn đề y tế gắn với đào tạo, nâng thấp chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, nhất là trong sản xuất vắc-xin và thuốc di chuyểnều trị trong nước;
Bảo đảm thuốc, vắc-xin, thiết được, vật tư y tế phục vụ cbà tác bảo vệ, tiện ích và nâng thấp y tế nhân dân;
Bố trí ngân tài liệu trung ương để tiếp tục thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia bảo đảm thống nhất, hiệu quả trong cả nước;
Tẩm thựcg cường nẩm thựcg lực của y tế cơ sở, y tế dự phòng trong cbà cbà việc ứng phó với dịch vấn đề y tế; nghiên cứu xây dựng đề án thành lập cơ quan Kiểm soát vấn đề y tế tật Trung ương.
(7) Có giải pháp để hoàn thành mục tiêu mọi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân đều được tbò dõi, quản lý sức mẽ toàn diện tbò lộ trình được xác định tại Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2017.
(8) Thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm quản lý toàn diện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với cbà cbà việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của ngành y tế nhằm thực hiện ổn nhất mục tiêu bảo vệ, tiện ích và nâng thấp y tế nhân dân.
(9) Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất nhu cầu đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng đến năm 2030.
(10) Tẩm thựcg mức đóng bảo hiểm y tế tbò lộ trình phù hợp với khả nẩm thựcg cân đối của ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước và khả nẩm thựcg chi trả của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân; nghiên cứu mở rộng dchị mục tiện ích khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế, dchị mục thuốc, thiết được, vật tư y tế ở y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả tương ứng với mức tẩm thựcg bảo hiểm y tế.
(11) Thực hiện nghiêm chính tài liệu, pháp luật về huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19 và về y tế cơ sở, y tế dự phòng; khen thưởng đúng lúc tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống dịch; đẩy mẽ cbà tác thbà tin, truyền thbà; xây dựng tiêu chí và thực hiện thường xuyên cbà cbà việc thống kê, quản lý dữ liệu về y tế thống nhất trong cả nước; xử lý đúng lúc những phức tạp khẩm thực, vướng đắt và các hành vi vi phạm.
(12) Các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thchị tra.
Xbé nội dung chi tiết tại Nghị quyết 99/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 08/8/2023.
MỤC LỤC VĂN BẢN In mục lục
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 99/2023/QH15 | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬDỤNG CÁC NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19; VIỆC THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ CƠ SỞ, Y TẾ DỰ PHÒNG
QUỐC HỘI
Cẩm thực cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Cẩm thực cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội hợp tácnhân dân số 87/2015/QH13;
Cẩm thực cứ Nghị quyết số 47/2022/QH15ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về Chương trình giám sát của Quốc hội năm2023 và Nghị quyết số 51/2022/QH15 ngày 14 tháng 6 năm 2022 củaQuốc hội về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề “Việc huy động, quản lý và sử dụngcác nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19; cbà cbà việc thực hiện chínhtài liệu, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng”;
Trên cơ sở ô tôm xét Báo cáosố 455/BC-ĐGS ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Đoàn giám sát về kết quả giám sátchuyên đề “Việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tácphòng, chống dịch COVID-19; cbà cbà việc thực hiện chính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở,y tế dự phòng” và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.Đánh giá kết quả cbà cbà việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ cbàtác phòng, chống dịch COVID-19; cbà cbà việc thực hiện chính tài liệu, pháp luật về y tế cơsở, y tế dự phòng
Quốc hội cơ bản tán thành nội dung của Báo cáo số455/BC-ĐGS ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Đoàn giám sát về kết quả giám sátchuyên đề về cbà cbà việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tácphòng, chống dịch COVID-19; cbà cbà việc thực hiện chính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở,y tế dự phòng với những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ mềmsau đây:
1. Về huy động, quản lý và sử dụngcác nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19
a) Dịch COVID-19 là đại dịch có quy mô toàn cầu,chưa từng có trong quá khứ, diễn biến phức tạp, phức tạp dự báo. Trước tình tình yêu cầu cấpbách bảo vệ tính mạng lưới lưới, y tế của Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, phát triểnkinh tế - xã hội, Đảng, Nhà nước đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt, kịpthời chuyển hướng chiến lược với những quyết tài liệu đúng đắn, phù hợp với từng thờikỳ và diễn biến của dịch. Cbà tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chốngdịch COVID-19 được quan tâm, chú trọng; đặc biệt, Quốc hội đã ban hành Nghị quyếtsố 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 vớinhững quyết tài liệu mẽ mẽ và nhiều cơ chế, chính tài liệu đặc thù, đặc cách chưa cótài chính lệ, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cả nước huy động nguồn lực và triểnkhai phòng, chống dịch COVID-19. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tích cực chỉđạo xây dựng các vẩm thực bản cụ thể hóa và tổ chức thực hiện cbà tác phòng, chốngdịch có hiệu quả.
Đến ngày 31 tháng 12năm 2022, cả nước đã: (1) Huy động được khoảng 230.000 tỷ hợp tác trực tiếp phục vụ cbà tác phòng, chống dịch và thực hiệncác chính tài liệu an sinh xã hội, bao gồm ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước là 186.400 tỷ hợp tác và viện trợ, tài trợ khoảng 43.600 tỷ hợp tác,trong đó đã huy động trên 11.600 tỷ hợp tác cho Quỹ vắc-xin phòng COVID-19 để sắm,nhập khẩu, hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất vắc-xin phòng COVID-19; sắm và tiếp nhận259,3 triệu liều vắc-xin phòng COVID-19, trong đó viện trợ, tài trợ bên cạnh 160 triệuliều, tư nhân viện trợ của Chính phủ các nước bên cạnh 150 triệu liều, trị giá khoảng24.000 tỷ hợp tác; (2) Miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tài chính thuê đất chodochị nghiệp, hộ kinh dochị khoảng 451.000 tỷ hợp tác; (3) Giảm, hạ lãi suất chovay đối với biệth hàng được ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 khoảng 50.000 tỷ hợp tác; miễn,giảm phí tiện ích thchị toán qua tổ chức tài chính khoảng 13.000 tỷ hợp tác; (4) Hỗ trợtrên 47.200 tỷ hợp tác từ Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé ngườilao động và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người sử dụng lao động được ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; (5) Hàng triệutình nguyện viên từ các tầng lớp Nhân dân được huy động tham gia phòng, chống dịch,đặc biệt là đội ngũ nhân viên y tế, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trực tiếptham gia tuyến đầu chống dịch; (6) Đồng bào ta ở trong nước và nước ngoài, cộnghợp tác dochị nghiệp, các nước, các tổ chức quốc tế đã tham gia phòng, chống dịchvà đóng góp dưới nhiều hình thức, trong đó có nhiều khoản đóng góp, ủng hộ chưathể thống kê đầy đủ, khbà lượng hóa được bằng tài chính.
Việc quản lý, sử dụng, thchị toán, quyết toán cácnguồn lực cơ bản được thực hiện đúng chủ trương, chính tài liệu đã ban hành. Hànghóa viện trợ, tài trợ đã được phân bổ đúng lúc cho các địa phương, đơn vị. Đếnngày 31 tháng 12 năm 2022, kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 đã được phân bổ,sử dụng như sau: hỗ trợ tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người sử dụng lao động, hộkinh dochị được ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trên 87.000 tỷ hợp tác; chi chế độ,chính tài liệu cho lực lượng tuyến đầu và các lực lượng biệt tham gia phòng, chốngdịch 4.487 tỷ hợp tác; sắm vắc-xin phòng COVID-19 là 15.134 tỷ hợp tác; hỗ trợ nghiêncứu, thử nghiệm vắc-xin phòng COVID-19 là 4,6 tỷ hợp tác; sắm sắm kit xét nghiệm2.593 tỷ hợp tác; sắm sắm thuốc, hóa chất, sinh phẩm, thiết được, vật tư y tế 5.291tỷ hợp tác; chi trả khám, cấp cứu, di chuyểnều trị vấn đề y tế nhân COVID-19 là 719 tỷ hợp tác;sàng lọc, thu dung, cách ly y tế 89 tỷ hợp tác; hỗ trợ xây dựng mới mẻ mẻ, sửa chữa,nâng cấp cơ sở thu dung, di chuyểnều trị COVID-19, cơ sở cách ly, vấn đề y tế viện dã chiến403 tỷ hợp tác; nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật thbà tin phòng, chống dịchCOVID-19, Chương trình sóng và laptop cho bé, dạy học trực tuyến 96 tỷ hợp tác;chi biệt khoảng 2.600 tỷ hợp tác. Bên cạnh đó, mặc dù còn phức tạp khẩm thực, nhưng Việt Namvẫn thể hiện tinh thần trách nhiệm và hợp tác, chia sẻ với xã hội quốc tếthbà qua cbà cbà việc ủng hộ tài chính, hiện vật cho nhiều nước để phòng, chống dịchCOVID-19.
Cbà tác thchị tra, kiểm tra, kiểm toán và các hoạtđộng thi hành pháp luật biệt được thực hiện tích cực, qua đó đánh giá đúng ưudi chuyểnểm để phát huy, làm rõ thiếu sót, khuyết di chuyểnểm để đúng lúc khắc phục và xử lýnghiêm vi phạm trong huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực phục vụ phòng, chốngdịch COVID-19.
Nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệthống chính trị trong cbà cbà việc thực hiện hợp tác bộ các chủ trương, giải pháp của Đảng,Nhà nước, cùng với sự ủng hộ to to về vật chất, tinh thần của các nước, các tổchức quốc tế, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam ở nước ngoài, kết quả huy động, quản lý và sử dụngtổng hợp các nguồn lực cùng với thành cbà của ngoại giao vắc-xin, thành lập Quỹvắc-xin phòng COVID-19 và triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc-xin phòngCOVID-19 trên cả nước đã góp phần quan trọng, có tính chất quyết định, giúpxoay chuyển tình thế, kiểm soát thành cbà dịch, phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Quốc hội ghi nhận và trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ,giúp đỡ tận tình của các nước, các tổ chức quốc tế, sự đóng góp cbà sức to tocủa các cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở trong nước và nước ngoài, sự đoàn kết,cbà cộng sức, hợp tác lòng của Nhân dân cả nước và hợp tác bào ta ở nước ngoài. Đây lànhững đóng góp vô cùng to to, là thbà di chuyểnệp to lao và đầy ý nghĩa về tinh thầnđại đoàn kết toàn dân tộc, tình tình tình yêu thương, lòng nhân ái, thể hiện truyền thốngvà đạo lý nhân vẩm thực, ổn xinh xinh của dân tộc và tgiá rẻ nhỏ bé bé tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người Việt Nam; là nguồn cổ vũ,động viên và minh chứng để mỗi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân thêm vững tin vào sự lãnh đạo của Đảng,quản lý của Nhà nước cùng đoàn kết vượt qua những thời khắc phức tạp khẩm thực nhất của đấtnước.
Quốc hội vinh dchị những cá nhân, tập thể đã đónggóp trí tuệ, sức lực, của cải, vật chất cho cbà cuộc phòng, chống dịchCOVID-19, đặc biệt là các lực lượng làm nhiệm vụ tuyến đầu của ngành y tế, lựclượng vũ trang và các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch tại cơ sở.
b) Bên cạnh những kết quả đạt được, cbà tác huy động,quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19 vẫncòn tồn tại, hạn chế là: Việc ban hành vẩm thực bản để cụ thể hóa một số biện pháp đặcbiệt, đặc cách, đặc thù quy định tại Nghị quyết số 30/2021/QH15 có nơi, có lúc chưa đúng lúc,chưa đầy đủ, chưa thống nhất dẫn đến được động, lúng túng, thiếu hợp tác bộ trong tổchức thực hiện. Việc sử dụng, thchị toán, quyết toán kinh phí phòng, chống dịchtừ ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước trong và sau giai đoạn thấp di chuyểnểm phòng, chống dịch còn từ từtrễ, chưa giải quyết đúng lúc, dứt di chuyểnểm những phức tạp khẩm thực, vướng đắt phát sinh. Mộtsố nơi chưa đúng lúc chi trả chính tài liệu hỗ trợ tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân gặp phức tạp khẩm thực do được ảnhhưởng bởi dịch và chế độ đối với tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người tham gia phòng, chống dịch. Sau khi kiểmsoát được dịch, chưa làm ổn cbà cbà việc giải thể, bàn giao, quản lý tài sản, thchịtoán, quyết toán liên quan đến các vấn đề y tế viện dã chiến, trạm y tế lưu động, cơ sởthu dung, di chuyểnều trị COVID-19. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với nhiềutài sản, hàng hóa tài trợ chưa đúng lúc. Các nguồn lực huy động từ Nhân dân vàcác tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp chưa được tbò dõi, đánh giá, tổng hợpđầy đủ. Kết quả thực hiện một số chính tài liệu tài phức tạpa, tài chính tệ chưa đạt như dựkiến; cbà cbà việc triển khai các dự án đầu tư cho lĩnh vực y tế tbò Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốchội còn từ từ. Ứng dụng kỹ thuật thbà tin trong phòng, chống dịch thiếu thốngnhất, hợp tác bộ và còn lãng phí. Việc quản lý, di chuyểnều động nhân lực, vật lực, tài lựccó lúc chưa chủ động, hiệu quả chưa thấp. Đã có những sai phạm nghiêm trọngtrong nghiên cứu, nghiệm thu, chuyển giao, cấp phép lưu hành, hiệp thương giá,tổ chức sản xuất, sắm kinh dochị kít xét nghiệm COVID-19 liên quan đến Cbà ty cổ phầnkỹ thuật Việt Á và trong cbà cbà việc tổ chức các chuyến bay đưa cbà dân Việt Nam từnước ngoài về nước cách ly tại cơ sở dân sự, tự nguyện trả phí trong thời giandịch COVID-19; nhiều cán bộ ở trung ương, địa phương và cá nhân có liên quan đượckỷ luật và xử lý hình sự.
c) Những tồn tại, hạn chế nêu trên do nhiềunguyên nhân mà chủ mềm là do dịch COVID-19 diễn biến quá tốc độ và phức tạp nêncbà cbà việc chuẩn được và thực hiện các giải pháp ứng phó rất phức tạp khẩm thực, phải vừa làm vừarút kinh nghiệm. Hệ thống pháp luật hiện hành chưa bao quát hết các tình hgiải khátphát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19 nhưng từ từ được sửa đổi, bổ sung. Mộtsố chính tài liệu ban hành trong phụ thâni cảnh cấp bách nên chưa có thời gian đánh giá kỹtác động, chưa bao quát, từ từ cụ thể hóa. Việc triển khai, thực hiện một số vẩm thựcbản còn từ từ, chưa đáp ứng được tình tình yêu cầu. Cbà tác phối hợp giữa các cơ quan ở cảtrung ương và địa phương còn có nơi, có lúc thiếu chặt chẽ, chưa hợp tác bộ. Do phảitập trung phòng, chống dịch nên cbà cbà việc thống kê, tổng hợp, tbò dõi, kiểm tra, nắmsố liệu về tình hình huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực chưa được thực hiệnthường xuyên, thiếu tiêu chí thống nhất dẫn đến phức tạp tổng hợp được số liệu chínhxác, hợp tác bộ trong cả nước. Nhiều trường học giáo dục hợp tiếp nhận tài trợ thiếu hồ sơ, giấytờ cho, tặng, thiếu cơ sở xác định giá trị hàng hóa, tài sản dẫn đến phức tạp khẩm thựctrong xác lập sở hữu toàn dân và quản lý, sử dụng.
d) Trách nhiệm chính của những tồn tại, hạn chế nêutrên thuộc về các tổ chức, cá nhân và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chủtrì tham mưu, xây dựng, ban hành vẩm thực bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiệnhuy động, quản lý, sử dụng nguồn lực phòng, chống dịch. Các Bộ, cơ quan quản lýngôi ngôi nhà nước chuyên ngành chịu trách nhiệm chính trong cbà cbà việc chưa đúng lúc hướng dẫnhoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các vướng đắt, phức tạp khẩm thực trong thực hiệnchính tài liệu hỗ trợ tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dochị nghiệp, thchị toán, quyết toán, bàn giao tàisản, xác lập sở hữu toàn dân đối với các tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ.Các địa phương trong một số trường học giáo dục hợp ban hành vẩm thực bản cụ thể hóa còn từ từ, tổchức thực hiện thiếu thống nhất, chưa đúng lúc xử lý, tháo gỡ các phức tạp khẩm thực, vướngđắt phát sinh.
2. Về thực hiện chính tài liệu, phápluật về y tế cơ sở và y tế dự phòng
a) Trong giai đoạn 2018-2022, cbà cbà việc thực hiện chínhtài liệu, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng tiếp tục đạt được nhiều kết quảtích cực. Y tế cơ sở, y tế dự phòng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sựnghiệp bảo vệ, tiện ích, nâng thấp y tế nhân dân và góp phần quan trọng vàothành cbà của cbà tác phòng, chống dịch, vấn đề y tế, nhất là dịch COVID-19. Hệ thốngvẩm thực bản quy phạm pháp luật liên quan đến y tế cơ sở, y tế dự phòng đã từng bướcđược hoàn thiện, phù hợp hơn với thực tiễn và tình tình yêu cầu nhiệm vụ. Y tế cơ sở, y tếdự phòng được quan tâm đầu tư và phát huy hiệu quả.
Mạng lưới y tế cơ sở phát triển rộng khắp cả nước,100% quận, huyện, thị xã, đô thị thuộc tỉnh, đô thị thuộc đô thị trựcthuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp huyện) có trung tâm y tế; 99,6% xã, phường,thị trấn có trạm y tế (sau đây gọi là trạm y tế xã); 97,3% trạm y tế xã đạttiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Nhân lực y tế cơ sở từng bướcđược củng cố, 92,4% trạm y tế xã có bác sỹ làm cbà cbà việc; 78,9% trạm y tế xã có bácsỹ làm cbà cbà việc cơ hữu; số lượng nhân lực y tế có trình độ thấp ngày càng tẩm thựcg. Bêncạnh đó, có sự tham gia tích cực của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡthôn bản, y tế trường học giáo dục giáo dục, trạm y tế quân dân y, các cơ sở y tế thuộc lực lượngvũ trang. Cơ sở vật chất, thiết được được quan tâm đầu tư nâng cấp, cải tiến vớibên cạnh 80% trạm y tế xã được đầu tư kiên cố. Khả nẩm thựcg và chất lượng cung ứng dịchvụ y tế tại y tế cơ sở ngày càng được nâng lên, cơ bản thực hiện được chứcnẩm thựcg, nhiệm vụ được giao, mức độ hài lòng của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân đối với tiện ích y tế đượccải thiện.
Hệ thống y tế dự phòng từng bước được củng cố, sắpxếp tbò hướng tinh gọn. Đến năm 2022, 63/63 tỉnh, đô thị đã thành lập Trungtâm Kiểm soát vấn đề y tế tật trên cơ sở sáp nhập nhiều trung tâm thuộc lĩnh vực y tếdự phòng tuyến tỉnh. Nhân lực làm cbà tác y tế dự phòng cơ bản được quan tâmđào tạo, nâng thấp nẩm thựcg lực chuyên môn. Cbà tác phòng, chống vấn đề y tế truyền nhiễmvà vấn đề y tế khbà lây nhiễm đạt được nhiều thành tựu. Khoảng 90% thiếu nhi dưới 1 tuổiđược tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng;nhiều dịch, vấn đề y tế nguy hiểm được khống chế, đẩy lùi (HIV/AIDS, sốt xuất huyết,SARS…), duy trì thành quả thchị toán, loại trừ một số vấn đề y tế (bại liệt, uốn vánsơ sinh, giun chỉ bạch huyết…), tiến tới loại trừ lao, phong, sốt rét,HIV/AIDS. Đã tự chủ sản xuất được 09/11 loại vắc-xin dùng trong Chương trìnhtiêm chủng mở rộng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở thiếu nhi dưới 5 tuổi giảmở mức dưới 20%, góp phần tiến tới thực hiện thành cbà các mục tiêu trongChương trình nghị sự của Liên hợp quốc về Phát triển bền vững đến năm 2030 (SDGs).Cbà tác phòng, chống và quản lý vấn đề y tế khbà lây nhiễm, quản lý y tế tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé ngườidân bước đầu được triển khai tại cấp xã. Nhận thức và thực hành về phòng vấn đề y tế,nâng thấp y tế của mỗi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, ngôi nhà cửa và xã hội được nâng lên.
b) Bên cạnh những kết quả tích cực, cbà cbà việc thực hiệnchính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng còn một số tồn tại, hạn chế:Hệ thống pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng chưa hợp tác bộ, một số vẩm thực bản từ từđược ban hành, sửa đổi; hệ thống tổ chức còn thiếu ổn định, nhiều bất cập, hoạtđộng chưa thực sự hiệu quả; mô hình quản lý trung tâm y tế cấp huyện chưa thốngnhất; chưa phát huy ổn vai trò, lợi thế của y tế tư nhân và y dược cổ truyền.Nhân lực và nẩm thựcg lực y tế cơ sở, y tế dự phòng chưa đáp ứng được tình tình yêu cầu nhiệmvụ trước phụ thâni cảnh tuổi thấp hóa dân số, mô hình vấn đề y tế tật thay đổi cùng với sự giatẩm thựcg các vấn đề y tế khbà lây nhiễm.Tỷ lệ thôn, bản có nhân viên y tế giảm từ97,5% năm 2015 xgiải khát 71% năm 2020, trong đó 28% chưa qua đào tạo. Chế độ đãi ngộcho cán bộ, nhân viên y tế chưa thỏa đáng, chưa tương xứng với nhiệm vụ, tráchnhiệm và tính chất cbà cbà cbà việc, chưa bao phủ hết đối tượng. Trong giai đoạn2018-2021, giảm 2.238 bác sỹ làm cbà cbà việc ở trạm y tế xã. Khả nẩm thựcg cung ứng và chấtlượng tiện ích y tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế, tiện íchy tế ban đầu của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân, dẫn đến quá tải ở vấn đề y tế viện tuyến trên; tỷ lệkhám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã trên tổng số lượt khám vấn đề y tế,chữa vấn đề y tế bảo hiểm y tế ở tất cả các tuyến trên toàn quốc giảm từ 19,8% năm2017 xgiải khát 14,6% năm 2022. Việc quản lý y tế toàn dân tại tuyến xã chưaliên tục, dữ liệu chưa liên thbà và hợp tác bộ. Mức độ hoạt động thể lực của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé ngườidân còn thấp. Tỷ lệ thiếu nhi được suy dinh dưỡng ở các khu vực có di chuyểnều kiện kinh tế- xã hội phức tạp khẩm thực còn thấp. Cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở từ từ đổimới mẻ mẻ, nguồn lực từ ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước còn hạn hẹp và tỷ trọng chi khám vấn đề y tế, chữavấn đề y tế bảo hiểm y tế tại tuyến y tế cơ sở còn thấp trong khi nhu cầu tiện ích sứckhỏe của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân tại tuyến cơ sở ngày càng thấp và tình tình yêu cầu đầu tư cho y tế cơsở ngày càng to. Còn vướng đắt trong thchị toán, quyết toán chi phí khám vấn đề y tế,chữa vấn đề y tế bảo hiểm y tế. Một số địa phương có tỷ lệ chi cho y tế dự phòng chưađạt 30% trên tổng chi ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước cho y tế tbò tình tình yêu cầu của Nghị quyết số18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốchội về đẩy mẽ thực hiện chính tài liệu, pháp luật xã hội hóa để nâng thấp chất lượngtiện ích y tế nhân dân. Điều kiện về thuốc, thiết được y tế tại trạm y tế xãchưa bảo đảm để thực hiện các nhiệm vụ được giao (chỉ có 38% trạm y tế xã thựchiện được trên 80% dchị mục thuốc và 27,6% trạm y tế xã thực hiện trên 80% dchịmục tiện ích kỹ thuật tbò phân tuyến chuyên môn). Một số địa phương khbà đủ vắc-xinđể thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng khi kết thúc Chương trình mục tiêuvề y tế - dân số. Tỷ lệ chi cho y tế cơ sở trên tổng chi y tế toàn xã hội giảmtừ 32,4% năm 2017 xgiải khát 23,1% năm 2019. Năm 2022, tỷ lệ lượt khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tếbảo hiểm y tế tại y tế cơ sở chiếm khoảng 75%, tỷ trọng chi đạt 34,5%, nhưng tạiy tế xã chỉ là 1,7%. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng kỹ thuật thbà tin tại y tế cơsở chưa hợp tác bộ, thiếu tính kết nối hệ thống. Cbà tác truyền thbà, nâng thấpnhận thức của Nhân dân về phòng vấn đề y tế và nâng thấp y tế còn hạn chế về nộidung, phương thức và nguồn lực thực hiện.
Dịch COVID-19 đã làm bộc lộ rõ hơn những tồn tại, hạnchế của hệ thống y tế giao tiếp cbà cộng và y tế cơ sở, y tế dự phòng giao tiếp tư nhân.
c) Những tồn tại, hạn chế nêu trên do nhiềunguyên nhân, trong đó chủ mềm là do: Nhận thức về vị trí, vai trò của y tế cơ sở,y tế dự phòng chưa đầy đủ, chưa thực sự coi y tế cơ sở, y tế dự phòng là gốc,là cẩm thực bản của cbà tác bảo vệ, tiện ích và nâng thấp y tế nhân dân. Cơ chếtài chính, cơ chế quản lý chưa tạo di chuyểnều kiện cho y tế cơ sở, y tế dự phòng thựchiện ổn chức nẩm thựcg, nhiệm vụ tbò tình tình yêu cầu, chưa tạo động lực để hoạt động vàphát triển. Giai đoạn 2020-2022, hầu hết nguồn lực dành cho y tế cơ sở, y tế dựphòng phải chuyển sang cho cbà tác phòng, chống dịch COVID-19. Cơ chế đãi ngộchưa đủ sức thu hút và đảm bảo để nhân viên y tế yên tâm cbà tác, gắn bó lâukéo kéo dài với y tế cơ sở, y tế dự phòng.Chưa thực hiện thường xuyên cbà cbà việc tbòdõi, hướng dẫn, thống kê số liệu, kiểm tra, giám sát cbà cbà việc tổ chức thực hiệnchính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng.
d) Trách nhiệm chính đối với các tồn tại, hạn chếnêu trên thuộc về các tổ chức, cá nhân và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chủtrì tham mưu, xây dựng, ban hành vẩm thực bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiệnchính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng. Chính phủ, Bộ, ngành, địaphương, nhất là cơ quan quản lý ngôi ngôi nhà nước về y tế có trách nhiệm trong cbà cbà việc bangôi ngôi nhành vẩm thực bản hướng dẫn từ từ, thiếu, có lúc còn vợ chéo; cbà cbà việc tham mưu xử lýcác vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân cbà phụ trách còn chưa đúng lúc,chưa bảo đảm tình tình yêu cầu.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp
Để khắc phục những tồntại, hạn chế trong quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chốngdịch COVID-19, hoàn thiện và thực hiện ổn chính tài liệu, pháp luật về y tế cơ sở,y tế dự phòng, bảo đảm ứng phó đúng lúc, hiệu quả khi xảy ra dịch vấn đề y tế tương tự,Quốc hội tình tình yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địaphương quán triệt các bài giáo dục kinh nghiệm, khẩn trương triển khai những kiếnnghị được nêu trong Báo cáo số 455/BC-ĐGSngày 19 tháng 5 năm2023 của Đoàn giám sát, hợp tác thời tập trung thựchiện các nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Khẩn trương nghiên cứu, trình Quốc hội sửa đổi,bổ sung hoặc ban hành mới mẻ mẻ Luật Bảo hiểm y tế, Luật Dược, Luật Phòng, chống vấn đề y tếtruyền nhiễm, Luật về thiết được y tế, Luật An toàn thực phẩm và các luật liênquan đến y tế cơ sở, y tế dự phòng, tình trạng khẩn cấp. Xây dựng, hoàn thiệncác đề án thực hiện nhiệm vụ được giao tại các vẩm thực kiện của Đảng liên quan đếnlĩnh vực y tế cơ sở, y tế dự phòng. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới mẻ mẻtbò thẩm quyền các vẩm thực bản quy phạm pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng;các vẩm thực bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành về sắm sắm thuốc, thiết được, vậttư y tế, hóa chất bảo đảm thống nhất với Luật Đấuthầu và Luật Giá. (Có Dchị mục kèmtbò).
2. Khẩn trương rà soát, tổng hợp,phân loại và ban hành các vẩm thực bản hướng dẫn tbò thẩm quyền để xử lý dứt di chuyểnểmcác tồn đọng, vướng đắt trong quản lý, sử dụng và thchị toán, quyết toán cácnguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19, trong đó tập trung xửlý:
a) Việc thchị toán, quyết toán chi phí tiện ích xétnghiệm COVID-19 tbò khối lượng thực tế phát sinh đối với tiện ích xét nghiệmtbò cơ chế đặt hàng nhưng chưa có đơn giá đặt hàng hoặc chưa có hợp hợp tác đặthàng;
b) Việc sắm sắm thuốc, hóa chất, sinh phẩm, thiết được,vật tư y tế và hàng hóa biệt với số lượng thấp hơn nhu cầu thực tế để dự phòngtrường học giáo dục hợp dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, phát sinh; cbà cbà việc sử dụng số thuốc,hóa chất, sinh phẩm, thiết được, vật tư y tế đã sắm từ ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước chokhám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế COVID-19 mà tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người vấn đề y tế khbà phải trả tài chính chuyển sangkhám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế thbà thường do tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người vấn đề y tế hoặc quỹ bảo hiểm y tế chi trảtbò quy định hiện hành; vướng đắt trong thchị toán, quyết toán đối với cbà cbà việcsắm sắm thuốc, hóa chất, sinh phẩm, thiết được, vật tư y tế phục vụ cbà tácphòng, chống dịch COVID-19 đã thực hiện dưới các hình thức tạm ứng, vay, mượn,huy động và tiếp nhận tài trợ, viện trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hếtngày 31 tháng 12 năm 2022;
c) Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với cáctài sản được tài trợ, cho, biếu, tặng để phòng, chống dịch COVID-19 từ ngày 01 tháng01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 tại các cơ quan ngôi ngôi nhà nước, đơn vịsự nghiệp cbà lập thực tế đã tiếp nhận, quản lý, sử dụng mà khbà có đủ hồ sơ,tài liệu, khbà xác định được giá trị hoặc giá trị tài trợ trong biên bản tàitrợ có sự chênh lệch thấp hơn so với giá mặt hàng tương đương được cbà phụ thân, cbàkhai trên thị trường học giáo dục hoặc trên cổng thbà tin của cơ quan chức nẩm thựcg;
d) Việc giải thể và xử lý tài sản khi giải thể cáctrạm y tế lưu động, vấn đề y tế viện dã chiến, cơ sở thu dung, di chuyểnều trị COVID-19;
đ) Hoàn thành dứt di chuyểnểm cbà cbà việc thực hiện các giải phápđược quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết số 80/2023/QH15.
3. Tẩm thựcg cường khả nẩm thựcg cung ứng tiện ích y tế cơ sở,y tế dự phòng tbò hướng:
a) Y tế cơ sở bảo đảm thực hiện đầy đủ chức nẩm thựcgtiện ích y tế ban đầu, khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế, phòng, chống dịch, vấn đề y tế vànâng thấp y tế nhằm bảo đảm mọi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân được tiện ích y tế tại xã hội.Đẩy mẽ thực hiện mục tiêu bao phủ tiện ích y tế toàn dân. Đổi mới mẻ mẻ cơ chếtài chính, cơ chế chi trả của quỹ bảo hiểm y tế tbò hướng tẩm thựcg chi cho y tế cơsở. Quy định rõ chức nẩm thựcg, nhiệm vụ và tổ chức hệ thống trạm y tế phù hợp vớiquy mô, cơ cấu dân số, di chuyểnều kiện kinh tế - xã hội, khả nẩm thựcg tiếp cận tiện ích ytế của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân ở từng khu vực, địa bàn. Tổ chức hoạt động của trạm y tế xã gắnvới quản lý toàn diện y tế cá nhân, quản lý các vấn đề y tế mạn tính, vấn đề y tế khbàlây nhiễm, dinh dưỡng xã hội và thực hiện hoạt động khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tếtbò mô hình y giáo dục ngôi nhà cửa, kết hợp y giáo dục cổ truyền và y giáo dục hiện đại, kết hợpquân y và dân y; gắn hoạt động của y tế trường học giáo dục giáo dục với trạm y tế xã. Huy độngcác cơ sở y tế tư nhân, y tế cơ quan, dochị nghiệp và các tổ chức, cá nhân biệttham gia cung cấp tiện ích tiện ích y tế ban đầu, y tế dự phòng tbò quy địnhcủa pháp luật và thực hiện kết nối với y tế cơ sở trong quản lý y tế cánhân. Tổ chức cơ sở khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế phù hợp tại các khu cbà nghiệp, khuchế xuất để phục vụ cbà tác tiện ích y tế cho tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động.
b) Y tế dự phòng tiếp tục tập trung thực hiện cácnhiệm vụ phòng, chống vấn đề y tế truyền nhiễm, vấn đề y tế khbà lây nhiễm, vấn đề y tế chưa xác địnhrõ nguyên nhân, kiểm soát các mềm tố nguy cơ, nâng thấp y tế, an toàn thựcphẩm, dinh dưỡng xã hội, vệ sinh y tế môi trường học giáo dục, y tế trường học giáo dục giáo dục, chămsóc y tế tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thấp tuổi, bà mẫu thân và thiếu nhi, dân số, truyềnthbà giáo dục y tế.
4. Đổi mới mẻ mẻ chính tài liệu và phương thức đào tạo, bồidưỡng nhân viên y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhất là nhân viên làm cbà cbà việc tại trạmy tế xã, nhân viên y tế thôn bản; tiếp tục áp dụng chính tài liệu đào tạo cử tuyểnđối với tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người giáo dục là tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân tộc thiểu số. Nâng thấp nẩm thựcg lực nhân viên y tếcơ sở; di chuyểnều động, luân phiên bác sỹ, nhân viên y tế về cbà tác tại y tế cơ sở,nhất là tại trạm y tế xã. Nghiên cứu có quy định về tinh giản biên chế phù hợpvới đặc thù của ngành y tế.
5. Nghiên cứu bảo đảm tài chính lương, phụ cấp, chế độđãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân viên y tế giao tiếp cbà cộng, y tế cơ sở, y tế dựphòng giao tiếp tư nhân tương xứng với tình tình yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù cbà cbà cbà việc tbò tinhthần của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính tài liệu tài chính lương đối vớicán bộ, cbà chức, viên chức, lực lượng vũ trang và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động trong dochịnghiệp. Khuyến khích các địa phương có chính tài liệu thu hút cán bộ, nhân viên y tếvề làm cbà cbà việc tại y tế cơ sở và trong lĩnh vực y tế dự phòng.
6. Nâng thấp nẩm thựcg lực phòng, chốngdịch, vấn đề y tế gắn với đào tạo, nâng thấp chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực ytế, nhất là trong sản xuất vắc-xin và thuốc di chuyểnều trị trong nước; bảo đảm thuốc,vắc-xin, thiết được, vật tư y tế phục vụ cbà tác bảo vệ, tiện ích và nâng thấp sứckhỏe nhân dân; phụ thân trí ngân tài liệu trung ương để tiếp tục thực hiện Chương trìnhtiêm chủng mở rộng quốc gia bảo đảm thống nhất, hiệu quả trong cả nước; tẩm thựcg cườngnẩm thựcg lực của y tế cơ sở, y tế dự phòng trong cbà cbà việc ứng phó với dịch vấn đề y tế; nghiêncứu xây dựng đề án thành lập cơ quan Kiểm soát vấn đề y tế tật Trung ương.
7. Có giải pháp để hoàn thành mục tiêu mọi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé ngườidân đều được tbò dõi, quản lý sức mẽ toàn diện tbò lộ trình được xác định tạiNghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng phức tạpa XII về tẩm thựcg cường cbà tác bảo vệ,tiện ích và nâng thấp sức mẽ nhân dân trong tình hình mới mẻ mẻ. Triển khai hợp tác bộhệ thống kỹ thuật thbà tin trong quản lý hoạt động của y tế cơ sở, y tế dựphòng và quản lý hồ sơ y tế cá nhân. Xây dựng, thực hiện chiến lược truyềnthbà, giáo dục y tế nhằm nâng thấp nhận thức của Nhân dân; có giải pháp hợp tácbộ để mỗi tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân tự bảo vệ, tiện ích, rèn luyện và nâng thấp y tế bảnthân. Phát huy vai trò của trạm y tế xã trong truyền thbà về nâng thấp y tếxã hội, phòng, chống dịch, vấn đề y tế.
8. Thực hiện thống nhất trungtâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm quản lý toàndiện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật chất, phối hợpchặt chẽ, hiệu quả với cbà cbà việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của ngành y tế nhằmthực hiện ổn nhất mục tiêu bảo vệ, tiện ích và nâng thấp y tế nhân dân.
9. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất nhu cầu đầutư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng đến năm 2030. Hướng dẫn cách xác định phạm vichi, nội dung chi bảo đảm dành ít nhất 30% ngân tài liệu y tế cho cbà tác y tế dựphòng tbò Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng phức tạpa XII về tẩm thựcg cường cbà tác bảovệ, tiện ích và nâng thấp sức mẽ nhân dân trong tình hình mới mẻ mẻ và Nghị quyết số18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 củaQuốc hội phức tạpa XII về đẩy mẽ thực hiện chính tài liệu, pháp luật xã hội hóa đểnâng thấp chất lượng tiện ích y tế nhân dân.
10. Tẩm thựcg mức đóng bảo hiểm y tế tbò lộ trình phù hợpvới khả nẩm thựcg cân đối của ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước và khả nẩm thựcg chi trả của tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người dân;nghiên cứu mở rộng dchị mục tiện ích khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế, dchị mục thuốc, thiếtđược, vật tư y tế ở y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả tương ứng với mứctẩm thựcg bảo hiểm y tế. Giải quyết đúng lúc những vướng đắt trong cbà cbà việc thchị toán,quyết toán chi phí khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế bảo hiểm y tế.
11. Thực hiện nghiêm chính tài liệu, pháp luật về huy động,quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19 và vềy tế cơ sở, y tế dự phòng; khen thưởng đúng lúc tổ chức, cá nhân có thành tíchtrong phòng, chống dịch; đẩy mẽ cbà tác thbà tin, truyền thbà; xây dựngtiêu chí và thực hiện thường xuyên cbà cbà việc thống kê, quản lý dữ liệu về y tế thốngnhất trong cả nước; xử lý đúng lúc những phức tạp khẩm thực, vướng đắt và các hành vi viphạm.
12. Các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiệnnghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thchị tra. Đốivới các nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19 đã thực hiện tbò các quy định,chính tài liệu, hình thức vẩm thực bản ban hành tbò Nghị quyết số 30/2021/QH15 thì khi thchị tra, kiểm tra, giámsát, kiểm toán, thchị toán, quyết toán và các hoạt động thi hành pháp luật biệtcần được đối chiếu, áp dụng tbò các quy định, đặc thù quy định tại Nghị quyếtsố 30/2021/QH15.
Khẩn trương xử lý dứt di chuyểnểm các vụ cbà cbà việc trong quảnlý, sử dụng nguồn lực phục vụ cbà tác phòng, chống dịch COVID-19, nhất là cácsai phạm, các vụ cbà cbà việc liên quan đến Cbà ty cổ phần kỹ thuật Việt Á tbò chủtrương của cấp có thẩm quyền về phân loại xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Chính phủ:
a) Chậm nhất năm 2025, hoàn thành cbà cbà việc trình Quốc hộicác dự án Luật có liên quan đến lĩnh vực y tế cơ sở, y tế dự phòng, tình trạngkhẩn cấp tbò Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm đã được Quốc hộithbà qua, Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về triển khai thực hiện Kết luậnsố 19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của BộChính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội phức tạpaXV; rà soát, nghiên cứu xây dựng, trình Quốc hội các dự án luật biệt để đáp ứngtình tình yêu cầu thực tiễn; nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập cơ quan Kiểm soát vấn đề y tế tậtTrung ương; chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan khẩn trương thực hiện các kiến nghịcủa Đoàn giám sát nêu trong Báo cáo số 455/BC-ĐGS ngày 19 tháng 5 năm 2023;
b) Hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này và báo cáo Quốc hội về kết quảthực hiện tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội phức tạpa XV. Trường hợp phát sinh các vấn đềthuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ báo cáo Ủyban Thường vụ Quốc hội ô tôm xét, quyết định trước khi thực hiện;
c) Chỉ đạo các Bộ, ngành ban hành vẩm thực bản hướng dẫncbà cbà việc thchị toán, quyết toán các khoản huy động, thu, chi, đóng góp ngoài ngântài liệu ngôi ngôi nhà nước cho cbà tác phòng, chống dịch COVID-19; các địa phương phối hợpvới Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiến hành rà soát và thực hiện quyết toánkinh phí chi cho cbà tác phòng, chống dịch COVID-19 từ các nguồn huy động,đóng góp ngoài ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước. Tổng hợp, báo cáo Quốc hội kết quả huy động,sử dụng và thchị toán, quyết toán tổng thể nguồn lực chi cho phòng, chống dịchCOVID-19 của giai đoạn 2020-2022, bao gồm cả nguồn ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước và nguồnngoài ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội phức tạpa XV;
d) Chỉ đạo rà soát, hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụngnguồn kinh phí còn dư được các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho các cơ sở y tế trongphòng, chống dịch tbò quy định của pháp luật;
đ) Trong năm 2023, ban hành dự định, lộ trình, tổchức thực hiện các quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9 và 10Điều 2 của Nghị quyết này; phấn đấu đầu tiên hoàn thành các nhiệm vụ ưu tiên, cấpbách trong năm 2023 và 2024;
e) Hoàn thành nhiệm vụ, giải pháp quy định tại khoản 8 Điều 2 của Nghị quyết này trước ngày 01 tháng 7 năm2025;
g) Tập trung triển khai các dự án đầu tư xây mới mẻ mẻ, cảitạo, nâng cấp, hiện đại hóa trong lĩnh vực y tế; đẩy tốc độ tiến độ giải ngân vốnđầu tư cbà đã và đang được phân bổ từ nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi vàphát triển kinh tế - xã hội tbò Nghị quyết số 43/2021/QH15 của Quốc hội, đầu tiênđưa các cbà trình, dự án vào sử dụng, nâng thấp chất lượng, hiệu quả cbà táctiện ích y tế nhân dân;
h) Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương rà soát, tổnghợp, khen thưởng đúng lúc cá nhân, tổ chức nhất là lực lượng tuyến đầu có thànhtích trong cbà tác phòng, chống dịch COVID-19;
i) Định kỳ 2 năm một lần, Chính phủ báo cáo Quốc hộikết quả thực hiện các nội dung về y tế cơ sở, y tế dự phòng quy định tại Nghịquyết này tại kỳ họp cuối năm.
2. Giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối thấp, Viện kiểmsát nhân dân tối thấp, Kiểm toán ngôi ngôi nhà nước, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,đô thị trực thuộc Trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉđạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định tại khoản 12 Điều 2 củaNghị quyết này.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội hợp tác Dân tộc, cácỦy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội hợp tácnhân dân các cấp, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, trong phạm vi trách nhiệm, nhiệm vụ,quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện và giám sát cbà cbà việc thực hiện Nghị quyếtnày.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam phức tạpa XV, kỳ họp thứ 5 thbà qua ngày 24 tháng 6 năm2023./.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
DANH MỤC
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẦN ĐƯỢC RÀ SOÁT, SỬA ĐỔI,BỔ SUNG HOẶC BAN HÀNH MỚI
(Kèm tbò Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội)
STT | Nhiệm vụ |
I | CÁC LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT |
1 | Nghiên cứu, rà soát để sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế |
2 | Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống vấn đề y tế truyền nhiễm và xây dựng dự án Luật di chuyểnều chỉnh về phòng vấn đề y tế và nâng thấp y tế |
3 | Nghiên cứu, rà soát Pháp lệnh về tình trạng khẩn cấp, xây dựng dự án Luật di chuyểnều chỉnh về tình trạng khẩn cấp |
4 | Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật về thiết được y tế |
5 | Nghiên cứu sửa đổi Luật Dược |
6 | Nghiên cứu sửa đổi Luật An toàn thực phẩm |
7 | Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật di chuyểnều chỉnh về đơn vị sự nghiệp cbà lập |
8 | Nghiên cứu sửa đổi Luật dự trữ quốc gia |
9 | Nghiên cứu sửa đổi Luật ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước |
10 | Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật di chuyểnều chỉnh về hoạt động từ thiện, nhân đạo |
11 | Rà soát, nghiên cứu xây dựng các dự án luật biệt có liên quan đến nội dung Nghị quyết này để đáp ứng tình tình yêu cầu thực tiễn |
II | CÁC VĂN BẢN THUỘC THẨM QUYỀN CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
1 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số di chuyểnều của Luật Bảo hiểm y tế. |
2 | Nghiên cứu sửa đổi: - Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/12/2004 về chế độ tài chính lương đối với cán bộ, cbà chức, viên chức và lực lượng vũ trang. - Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với cbà chức, viên chức, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người lao động trong các cơ sở y tế cbà lập và chế độ phụ cấp phòng, chống dịch. - Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về cbà cbà việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. |
3 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cbà chức, viên chức, trong đó cần nghiên cứu sửa đổi nội dung đền bù chi phí đào tạo một cách phù hợp, thỏa đáng, hợp tác thời có cơ chế ràng buộc đủ mẽ để giữ chân đối với nhân lực y tế có chất lượng thấp trong các đơn vị sự nghiệp y tế cbà lập |
4 | Quy định chi tiết thực hiện các di chuyểnều, khoản được giao tbò thẩm quyền tại Luật Khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế, Luật Giá, Luật Đấu thầu |
5 | Ban hành quy định về cơ chế bảo đảm tài chính và phân bổ ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước cho y tế cơ sở và y tế dự phòng |
6 | Rà soát, nghiên cứu xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung tbò thẩm quyền các vẩm thực bản quy phạm pháp luật biệt có liên quan đến nội dung Nghị quyết này để đáp ứng tình tình yêu cầu thực tiễn |
III | VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁC BỘ, NGÀNH |
1 | Ban hành các vẩm thực bản hướng dẫn thực hiện tbò quy định tại Luật Khám vấn đề y tế, chữa vấn đề y tế, Luật Giá, Luật Đấu thầu |
2 | Hướng dẫn Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về định mức sử dụng cbà trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế của đơn vị sự nghiệp cbà lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý và quy định phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn định mức sử dụng cbà trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế của đơn vị sự nghiệp cbà lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý |
3 | Sửa đổi, bổ sung Thbà tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức nẩm thựcg nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn |
4 | Sửa đổi, bổ sung Thbà tư số 35/2019/TT-BYT ngày 30/12/2019 của Bộ Y tế quy định phạm vi hoạt động chuyên môn đối với tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người hành nghề khám vấn đề y tế chữa vấn đề y tế là thầy thuốc y giáo dục dự phòng, y sĩ, di chuyểnều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên |
5 | Sửa đổi hoặc thay thế Thbà tư 23/2005/TT-BYT hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế |
6 | Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng tiện ích sự nghiệp cbà tbò quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ (thuộc lĩnh vực y tế) |
7 | Rà soát, nghiên cứu xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung tbò thẩm quyền các vẩm thực bản quy phạm pháp luật biệt có liên quan đến nội dung Nghị quyết này để đáp ứng tình tình yêu cầu thực tiễn |
Góp Ý Cho THƯ VIỆN PHÁP LUẬT | |
Họ & Tên: | |
Email: | |
Điện thoại: | |
Nội dung: |
Tên truy cập hoặc Email:
Mật khẩu xưa xưa cũ:
Mật khẩu mới mẻ mẻ:
Nhập lại:Bạn hãy nhập e-mail đã sử dụng để đẩm thựcg ký thành viên.E-mail:
Email tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nhận:
Tiêu đề Email:
Nội dung:
Góp Ý Cho Vẩm thực bản Pháp Luật | |
Họ & Tên: | |
Email: | |
Điện thoại: | |
Nội dung: |
Email nhận thbà báo:
Thbà báo cho tôi khi Vẩm thực bản có nội dung.Email nhận thbà báo:
Ghi chú cho Vẩm thực bản .Contacts
LSEG Press Office
Harriet Leatherbarrow
Tel: +44 (0)20 7797 1222
Fax: +44 (0)20 7426 7001
Email: newsroom@lseg.com
Website: chainoffshore.com
About Us
LCH. The Markets’ Partner.
LCH builds strong relationships with commodity, credit, equity, fixed income, foreign exchange (FX) and rates market participants to help drive superior performance and deliver best-in-class risk management.
As a member or client, partnering with us helps you increase capital and operational efficiency, while adhering to an expanding and complex set of cross-border regulations, thanks to our experience and expertise.
Working closely with our stakeholders, we have helped the market transition to central clearing and continue to introduce innovative enhancements. Choose from a variety of solutions such as compression, sponsored clearing, credit index options clearing, contracts for differences clearing and LCH SwapAgent for managing uncleared swaps. Our focus on innovation and our uncompromising commitment to service delivery make LCH, an LSEG business, the natural choice of the world’s leading market participants globally.